Để rất có thể hạn chế viết sai số chi phí bằng văn bản bên trên hóa chúng ta các bạn hãy đảm bảo an toàn mình hiểu số đúng. Cách hiểu số tự nhiên và thoải mái đúng nhất đang là phát âm từ trái lịch sự cần cùng gọi thành từng lớp, mỗi lớp có gồm 3 chữ số.
Viết là "bốn" nếu chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1; Cách viết số tự nhiên. Hiện nay có rất nhiều kế toán có thói quen khi viết số tiền bằng chữ có thêm chữ "y" hoặc chẵn nhằm biểu đạt số tiền tròn. Việc này không cần thiết song viết thì cũng
Giải Bài 2 trang 13 Sách giáo khoa Toán 6 Cánh Diều Tập 1. Đọc và viết: a) Số tự nhiên lớn nhất có sáu chữ số khác nhau; b) Số tự nhiên nhỏ nhất có bảy chữ số khác nhau; c) Số tự nhiên chẵn lớn nhất có tám chữ số khác nhau; d) Số tự nhiên lẻ nhỏ nhất có tám chữ số khác nhau;
Cho 4 chữ số a,b,c,d khác nhau và khác 0. Lập số tự nhiên lớn nhất và số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số gồm cả bốn chữ số ấy. Tổng của hay số này bằng 11330. Tìm tổng các chữ số a+b+c+d.
Bài 52: Tìm chữ số nhỏ nhất của số nguyên dương n Bài 53: Hãy đếm số lượng chữ số lớn nhất của số nguyên dương n Bài 93: Viết chương trình kiểm tra 1 số có phải là số nguyên tố hay không Bài 94: Viết chương trình in ra tất cả các số lẻ nhỏ hơn 100 trừ các
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu.
Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số là một câu hỏi môn toán lớp 3, mời các bạn theo dõi bài viết sau đây để biết cách trả lời câu hỏi này nhé! Trước khi trả lời câu hỏi viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số, bạn cần phải biết số tự nhiên là gì? Trong toán học, các số tự nhiên được sử dụng để đếm như trong “có sáu đồng xu trên bàn” và thứ tự như trong “đây là thành phố lớn thứ ba trong cả nước”. Đôi khi, các số tự nhiên có thể xuất hiện dưới dạng một bộ mã thuận tiện nhãn hoặc “tên”, nghĩa là, như những gì các nhà ngôn ngữ học gọi là số danh nghĩa, loại bỏ nhiều hoặc tất cả các thuộc tính của một số theo nghĩa toán học. Tập hợp các số tự nhiên thường được kí hiệu bằng kí hiệu N Lịch sử hình thành số tự nhiên Thời cổ đại Phương pháp nguyên thủy nhất để biểu diễn một số tự nhiên là đặt một ký hiệu cho mỗi đối tượng. Sau đó, một tập hợp các đối tượng có thể được kiểm tra xem có bằng nhau, thừa hay thiếu — bằng cách đánh dấu và xóa một đối tượng khỏi tập hợp đó. Bước tiến lớn đầu tiên trong trừu tượng hóa là việc sử dụng các chữ số để biểu diễn các con số. Điều này cho phép các hệ thống được phát triển để ghi số lượng lớn. Người Ai Cập cổ đại đã phát triển một hệ thống chữ số mạnh mẽ với các chữ tượng hình riêng biệt cho 1, 10 và tất cả các quyền hạn của 10 đến hơn 1 triệu. Một tác phẩm chạm khắc trên đá ở Karnak, có niên đại khoảng năm 1500 TCN và bây giờ là Bảo tàng Louvre ở Paris, mô tả 276 như 2 trăm, 7 chục và 6 đơn vị; và tương tự cho số 4,622. Người Babylon có một hệ thống giá trị vị trí về cơ bản dựa trên các chữ số cho 1 và 10, sử dụng cơ số sáu mươi, với biểu tượng cho 60 giống với biểu tượng cho 1 — giá trị cụ thể của nó được xác định từ ngữ cảnh. Một tiến bộ nữa trong việc trừu tượng hóa con số nhưng diễn ra trễ hơn nhiều phát triển ý tưởng thể hiện số không như là một con số với biểu diễn số của riêng nó. Vào khoảng 700 TCN, những người Babylon đã dùng chữ số không trong hệ thống ký hiệu giá trị theo vị trí nhưng một điều khá lạ là mãi cho đến lúc nền văn hóa Babylon đến hồi suy tàn, người Babylon cũng chỉ biết dùng chữ số không ở giữa các con số ví dụ khi viết số 3605 họ biết đặt chữ số không vào giữa, và chữ số này vẫn chưa bao giờ được sử dụng để làm chữ số cuối cùng của một số ví dụ người Babylon thể hiện số 3600 và 60 như nhau – người Babylon dùng hệ cơ số 60 – để phân biệt đâu là 3600 và 60 họ phải kèm thêm một chú thích bằng lời ở dưới. Các nền văn minh Olmec và Maya đã dùng số không như là một con số riêng từ khoảng thế kỷ thứ 1 TCN dường như được phát triển một cách độc lập, tuy nhiên việc sử dụng này đã không được phổ biến ra ngoài vùng Trung Bộ châu Mỹ[16][17]. Khái niệm số không mà chúng ta hiện nay vẫn dùng xuất phát từ nhà toán học Ấn Độ Brahmagupta vào năm 628. Mặc dầu số không đã được dùng như một con số bởi tất cả các nhà tính toán thời Trung Cổ dùng để tính ngày Phục Sinh mà khởi đầu là Dionysius Exiguus vào năm 525, nhưng nhìn chung vẫn không có một chữ số La Mã nào được dành riêng để viết số không. Thay vì vậy, thời đó người ta dùng từ Latinh là nullae, có nghĩa là”không có gì”để chỉ số không. Người ta thường xem các nhà triết học Hy Lạp Pythagore và Archimedes là những người đầu tiên đặt vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống về các con số như là một thực thể trừu tượng. Tuy nhiên, cùng thời kỳ đó, một số nơi như Ấn Độ, Trung Quốc và Trung Bộ châu Mỹ cũng có những nghiên cứu độc lập tương tự. Các định nghĩa hiện đại Ở châu Âu thế kỷ 19, đã có cuộc thảo luận toán học và triết học về bản chất chính xác của các số tự nhiên. Một trường phái của chủ nghĩa tự nhiên tuyên bố rằng các số tự nhiên là hệ quả trực tiếp của tâm lý con người. Henri Poincaré là một trong những người ủng hộ nó, cũng như Leopold Kronecker, người đã tóm tắt niềm tin của mình là “Chúa tạo ra các số nguyên, tất cả những thứ khác là tác phẩm của con người”. Đối lập với các nhà Tự nhiên học, các nhà toán học kiến thiết thấy cần phải cải thiện tính chặt chẽ logic trong nền tảng của toán học. Vào những năm 1860, Hermann Grassmann đề xuất một định nghĩa đệ quy cho các số tự nhiên, do đó nói rằng chúng không thực sự là tự nhiên – mà là hệ quả của các định nghĩa. Sau đó, hai lớp định nghĩa chính thức như vậy đã được xây dựng; về sau, chúng vẫn được chứng minh là tương đương trong hầu hết các ứng dụng thực tế. Các định nghĩa lý thuyết tập hợp về số tự nhiên được Frege khởi xướng. Ban đầu, ông định nghĩa một số tự nhiên là lớp của tất cả các tập hợp tương ứng 1-1 với một tập hợp cụ thể. Tuy nhiên, định nghĩa này hóa ra lại dẫn đến những nghịch lý, bao gồm cả nghịch lý Russell. Để tránh những nghịch lý như vậy, phép hình thức hóa đã được sửa đổi để một số tự nhiên được định nghĩa là một tập hợp cụ thể và bất kỳ tập hợp nào có thể được đưa vào tương ứng 1-1 với tập hợp đó được cho là có số phần tử đó. Loại định nghĩa thứ hai được Charles Sanders Peirce đưa ra, được Richard Dedekind tinh chỉnh, và được Giuseppe Peano khám phá thêm; phương pháp này bây giờ được gọi là số học Peano. Nó dựa trên tiên đề về các tính chất của số thứ tự mỗi số tự nhiên có một kế tiếp và mọi số tự nhiên khác 0 đều có một tiền nhiệm duy nhất. Số học Peano tương đương với một số hệ thống yếu của lý thuyết tập hợp. Một trong những hệ thống như vậy là ZFC với tiên đề về vô hạn được thay thế bằng sự phủ định của nó. Các định lý có thể được chứng minh trong ZFC nhưng không thể được chứng minh bằng cách sử dụng Tiên đề Peano bao gồm định lý Goodstein. Xem thêm Bộ font chữ TCVN3 đầy đủ – Trường Tiểu học Thủ Lệ Với tất cả các định nghĩa qua tập hợp này, thật tiện lợi khi bao gồm cả số 0 tương ứng với tập rỗng vào tập hợp số tự nhiên. Bao gồm cả số 0 hiện là quy ước chung giữa các nhà lý thuyết tập hợp và các nhà logic học. Các nhà toán học khác cũng bao gồm cả 0, và các ngôn ngữ máy tính thường bắt đầu từ 0 khi liệt kê các mục như bộ đếm vòng lặp và phần tử chuỗi hoặc mảng. Mặt khác, nhiều nhà toán học đã giữ truyền thống cũ hơn để lấy 1 là số tự nhiên đầu tiên. Các tính chất của số tự nhiên Số tự nhiên được sử dụng rất nhiều trong toán học và thực tế, vì vậy học sinh cần phải hiểu ý nghĩa và tính chất để biểu diễn một cách chính xác. Chúng ta có các đặc điểm – tính chất sau Dãy số tự nhiên liên tiếp sẽ có tính tăng dần, hai số liên tiếp sẽ có một số nhỏ và một số lớn hơn. Ví dụ hai số 3, 4 thì ta có 3 3. Trong hình tia, chiều mũi tên sẽ đi từ trái sang phải. Các điểm trên tia phải có tính tăng dần. Nếu ba số a 3 < 5. Mỗi số tự nhiên chỉ có một số liền sau duy nhất. Ví dụ số liền sau của 3 là số 4. Mỗi số tự nhiên có một số liền trước duy nhất, trừ số 0 vì số 0 là bé nhất. Số 0 là số tự nhiên bé nhất, không tồn tai số lớn nhất. Tổng số phần tử của tập hợp các số tự nhiên là vô số. Thứ tự trong dãy số tự nhiên Trong dãy số tự nhiên Cộng thêm 1 đơn vị vào bất cứ số nào cũng được số tự nhiên liền sau số đó. Vì vậy, không có số tự nhiên lớn nhất và dãy số tự nhiên có thể kéo dài mãi. Ví dụ 1 + Khi cộng thêm 1 đơn vị vào số 1 000 000 được số tự nhiên liền sau là 1 000 001 + Khi cộng thêm 1 đơn vị vào số 1 000 001 được số tự nhiên liền sau là 1000002,.. + Bớt đi 1 đơn vị vào bất kì số nào khác số 0 cũng được số tự nhiên liền trước số đó. Ví dụ 2 + Bớt đi 1 đơn vị ở số 1 được số tự nhiên liền trước là số 0. Chú ý Không có số tự nhiên nào liền trước số 0 nên số 0 là số tự nhiên bé nhất. Trả lời câu hỏi viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số Số tự nhiên nhỏ nhất có 4 chữ số là 1000 một nghìn. Một số đề bài khác tương tự về số tự nhiên 1. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau Xem thêm Khối C01 gồm những môn nào? Khối C01 gồm những ngành nào? Đáp án 1023. 2. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn Đáp án 2046 3. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ khác nhau và đều là số lẻ Đáp án 1357 4. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số sao cho số đó Chia hết cho 3 Đáp án Số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số chia hết cho 3 có dạng 100a− − − −. Ta có 100a− − − − ⋮ 3 ⇔ 1 + 0 + 0 + a ⋮ 3 ⇔ 1 + a ⋮ 3 Suy ra a ∈ {2; 5; 8} Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số chia hết cho 3 là 1002. 5. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số sao cho số đó Chia hết cho 9 Đáp án Xem thêm HNO3 + NH3 → NH4NO3 , Phản ứng oxi-hoá khử Số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số chia hết cho 9 có dạng 100a− − − −. Ta có 100a− − − − ⋮ 9 ⇔ 1 + 0 + 0 + a ⋮ 9 ⇔ 1 + a ⋮ 9 Suy ra a ∈ {8} Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số chia hết cho 9 là 1008. 6. Bài tập tự luyện a Tính tổng của Số tự nhiên nhỏ nhất có hai chữ số và số tự nhiên lớn nhất có ba chữ số. Bạn đang xem Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số b Tính tổng của Số tự nhiên chẵn lớn nhất có 2 chữ số khác nhau và số tự nhiên nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau. c Tính tổng của Số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và số tự nhiên chẵn lớn nhất có ba chữ số. d Tính tổng của Số tự nhiên lớn nhất có bốn chữ số khác nhau và số tự nhiên chẵn nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau Video về số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chứ số Kết luận Bài viết trên đây nêu ra khái niệm, lịch sử, tính chất của số tự nhiên, đồng thời giải đáp câu hỏi Viết một số tjw nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số, cùng với đó là một số bài tập khác có liên quan đến số tự nhiên. Hy vọng rằng bài viết đã giúp các bạn hiểu hơn về số tự nhiên và biết cách trả lời các câu hỏi trong chương trình học. Cảm ơn các bạn đã theo dõi, hãy ghé thăm website của trường THPT Lê Hồng Phong để đọc thêm nhiều bài viết bổ ích khác nhé. Chúc các bạn thành công! Đăng bởi THPT Lê Hồng Phong Chuyên mục Giáo dục
Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn là một đề toán trong chương trình toán học lớp 3 và lớp 4. Mời các bạn theo dõi bài viết sau đây để biết câu trả lời. Số tự nhiên là gì?Lịch sử hình thành số tự nhiênCác định nghĩa hiện đạiCác tính chất của số tự nhiênThứ tự trong dãy số tự nhiênTrả lời câu hỏi viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số số đề bài khác tương tự về số tự nhiênVideo về viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵnKết luận Trước khi trả lời câu hỏi viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số, bạn cần phải biết số tự nhiên là gì? Trong toán học, các số tự nhiên được sử dụng để đếm như trong “có sáu đồng xu trên bàn” và thứ tự như trong “đây là thành phố lớn thứ ba trong cả nước”. Đôi khi, các số tự nhiên có thể xuất hiện dưới dạng một bộ mã thuận tiện nhãn hoặc “tên”, nghĩa là, như những gì các nhà ngôn ngữ học gọi là số danh nghĩa, loại bỏ nhiều hoặc tất cả các thuộc tính của một số theo nghĩa toán học. Tập hợp các số tự nhiên thường được kí hiệu bằng kí hiệu N Lịch sử hình thành số tự nhiên Thời cổ đại Phương pháp nguyên thủy nhất để biểu diễn một số tự nhiên là đặt một ký hiệu cho mỗi đối tượng. Sau đó, một tập hợp các đối tượng có thể được kiểm tra xem có bằng nhau, thừa hay thiếu — bằng cách đánh dấu và xóa một đối tượng khỏi tập hợp đó. Bước tiến lớn đầu tiên trong trừu tượng hóa là việc sử dụng các chữ số để biểu diễn các con số. Điều này cho phép các hệ thống được phát triển để ghi số lượng lớn. Người Ai Cập cổ đại đã phát triển một hệ thống chữ số mạnh mẽ với các chữ tượng hình riêng biệt cho 1, 10 và tất cả các quyền hạn của 10 đến hơn 1 triệu. Một tác phẩm chạm khắc trên đá ở Karnak, có niên đại khoảng năm 1500 TCN và bây giờ là Bảo tàng Louvre ở Paris, mô tả 276 như 2 trăm, 7 chục và 6 đơn vị; và tương tự cho số 4,622. Người Babylon có một hệ thống giá trị vị trí về cơ bản dựa trên các chữ số cho 1 và 10, sử dụng cơ số sáu mươi, với biểu tượng cho 60 giống với biểu tượng cho 1 — giá trị cụ thể của nó được xác định từ ngữ cảnh. Một tiến bộ nữa trong việc trừu tượng hóa con số nhưng diễn ra trễ hơn nhiều phát triển ý tưởng thể hiện số không như là một con số với biểu diễn số của riêng nó. Vào khoảng 700 TCN, những người Babylon đã dùng chữ số không trong hệ thống ký hiệu giá trị theo vị trí nhưng một điều khá lạ là mãi cho đến lúc nền văn hóa Babylon đến hồi suy tàn, người Babylon cũng chỉ biết dùng chữ số không ở giữa các con số ví dụ khi viết số 3605 họ biết đặt chữ số không vào giữa, và chữ số này vẫn chưa bao giờ được sử dụng để làm chữ số cuối cùng của một số ví dụ người Babylon thể hiện số 3600 và 60 như nhau – người Babylon dùng hệ cơ số 60 – để phân biệt đâu là 3600 và 60 họ phải kèm thêm một chú thích bằng lời ở dưới. Các nền văn minh Olmec và Maya đã dùng số không như là một con số riêng từ khoảng thế kỷ thứ 1 TCN dường như được phát triển một cách độc lập, tuy nhiên việc sử dụng này đã không được phổ biến ra ngoài vùng Trung Bộ châu Mỹ[16][17]. Khái niệm số không mà chúng ta hiện nay vẫn dùng xuất phát từ nhà toán học Ấn Độ Brahmagupta vào năm 628. Mặc dầu số không đã được dùng như một con số bởi tất cả các nhà tính toán thời Trung Cổ dùng để tính ngày Phục Sinh mà khởi đầu là Dionysius Exiguus vào năm 525, nhưng nhìn chung vẫn không có một chữ số La Mã nào được dành riêng để viết số không. Thay vì vậy, thời đó người ta dùng từ Latinh là nullae, có nghĩa là”không có gì”để chỉ số không. Người ta thường xem các nhà triết học Hy Lạp Pythagore và Archimedes là những người đầu tiên đặt vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống về các con số như là một thực thể trừu tượng. Tuy nhiên, cùng thời kỳ đó, một số nơi như Ấn Độ, Trung Quốc và Trung Bộ châu Mỹ cũng có những nghiên cứu độc lập tương tự. Các định nghĩa hiện đại Ở châu Âu thế kỷ 19, đã có cuộc thảo luận toán học và triết học về bản chất chính xác của các số tự nhiên. Một trường phái của chủ nghĩa tự nhiên tuyên bố rằng các số tự nhiên là hệ quả trực tiếp của tâm lý con người. Henri Poincaré là một trong những người ủng hộ nó, cũng như Leopold Kronecker, người đã tóm tắt niềm tin của mình là “Chúa tạo ra các số nguyên, tất cả những thứ khác là tác phẩm của con người”. Đối lập với các nhà Tự nhiên học, các nhà toán học kiến thiết thấy cần phải cải thiện tính chặt chẽ logic trong nền tảng của toán học. Vào những năm 1860, Hermann Grassmann đề xuất một định nghĩa đệ quy cho các số tự nhiên, do đó nói rằng chúng không thực sự là tự nhiên – mà là hệ quả của các định nghĩa. Sau đó, hai lớp định nghĩa chính thức như vậy đã được xây dựng; về sau, chúng vẫn được chứng minh là tương đương trong hầu hết các ứng dụng thực tế. Các định nghĩa lý thuyết tập hợp về số tự nhiên được Frege khởi xướng. Ban đầu, ông định nghĩa một số tự nhiên là lớp của tất cả các tập hợp tương ứng 1-1 với một tập hợp cụ thể. Tuy nhiên, định nghĩa này hóa ra lại dẫn đến những nghịch lý, bao gồm cả nghịch lý Russell. Để tránh những nghịch lý như vậy, phép hình thức hóa đã được sửa đổi để một số tự nhiên được định nghĩa là một tập hợp cụ thể và bất kỳ tập hợp nào có thể được đưa vào tương ứng 1-1 với tập hợp đó được cho là có số phần tử đó. Loại định nghĩa thứ hai được Charles Sanders Peirce đưa ra, được Richard Dedekind tinh chỉnh, và được Giuseppe Peano khám phá thêm; phương pháp này bây giờ được gọi là số học Peano. Nó dựa trên tiên đề về các tính chất của số thứ tự mỗi số tự nhiên có một kế tiếp và mọi số tự nhiên khác 0 đều có một tiền nhiệm duy nhất. Số học Peano tương đương với một số hệ thống yếu của lý thuyết tập hợp. Một trong những hệ thống như vậy là ZFC với tiên đề về vô hạn được thay thế bằng sự phủ định của nó. Các định lý có thể được chứng minh trong ZFC nhưng không thể được chứng minh bằng cách sử dụng Tiên đề Peano bao gồm định lý Goodstein. Với tất cả các định nghĩa qua tập hợp này, thật tiện lợi khi bao gồm cả số 0 tương ứng với tập rỗng vào tập hợp số tự nhiên. Bao gồm cả số 0 hiện là quy ước chung giữa các nhà lý thuyết tập hợp và các nhà logic học. Các nhà toán học khác cũng bao gồm cả 0, và các ngôn ngữ máy tính thường bắt đầu từ 0 khi liệt kê các mục như bộ đếm vòng lặp và phần tử chuỗi hoặc mảng. Mặt khác, nhiều nhà toán học đã giữ truyền thống cũ hơn để lấy 1 là số tự nhiên đầu tiên. Các tính chất của số tự nhiên Số tự nhiên được sử dụng rất nhiều trong toán học và thực tế, vì vậy học sinh cần phải hiểu ý nghĩa và tính chất để biểu diễn một cách chính xác. Chúng ta có các đặc điểm – tính chất sau Dãy số tự nhiên liên tiếp sẽ có tính tăng dần, hai số liên tiếp sẽ có một số nhỏ và một số lớn hơn. Ví dụ hai số 3, 4 thì ta có 3 3. Trong hình tia, chiều mũi tên sẽ đi từ trái sang phải. Các điểm trên tia phải có tính tăng dần. Nếu ba số a 3 3. Trong hình tia, chiều mũi tên sẽ đi từ trái sang phải. Các điểm trên tia phải có tính tăng dần. Nếu ba số a 3 < 5. Mỗi số tự nhiên chỉ có một số liền sau duy nhất. Ví dụ số liền sau của 3 là số 4. Mỗi số tự nhiên có một số liền trước duy nhất, trừ số 0 vì số 0 là bé nhất. Số 0 là số tự nhiên bé nhất, không tồn tai số lớn nhất. Tổng số phần tử của tập hợp các số tự nhiên là vô số. Thứ tự trong dãy số tự nhiên Trong dãy số tự nhiên Cộng thêm 1 đơn vị vào bất cứ số nào cũng được số tự nhiên liền sau số đó. Vì vậy, không có số tự nhiên lớn nhất và dãy số tự nhiên có thể kéo dài mãi. Ví dụ 1 + Khi cộng thêm 1 đơn vị vào số 1 000 000 được số tự nhiên liền sau là 1 000 001 + Khi cộng thêm 1 đơn vị vào số 1 000 001 được số tự nhiên liền sau là 1000002,.. + Bớt đi 1 đơn vị vào bất kì số nào khác số 0 cũng được số tự nhiên liền trước số đó. Ví dụ 2 + Bớt đi 1 đơn vị ở số 1 được số tự nhiên liền trước là số 0. Chú ý Không có số tự nhiên nào liền trước số 0 nên số 0 là số tự nhiên bé nhất. Trả lời câu hỏi viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn. Số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số là số tự nhiên bào gồm 4 chữ số và có giá trị nhỏ nhất trong tập hợp các số tự nhiên có bốn chữ số. Số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn là số thoả mãn đồng thời hai điều kiện Số này gồm bốn phần tử là bốn con số khác nhau Giá trị của số này là nhỏ nhất trong tập hợp các số tự nhiên có bốn chữ số Một số có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn là số nhỏ nhất thì Chữ số chẵn đầu tiên của nó phải là số nhỏ nhất khác 0 là số 2 Chữ số chẵn kế tiếp phải là số nhỏ nhất khác 2 tức là số 0 Chữ số chẵn kế tiếp phải là số nhỏ nhất khác 0 và 2 tức là số 4 Chữ số chẵn hàng đơn vị phải nhỏ nhất khác 0,2,4 tức là số 6 Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn 2046 Một số đề bài khác tương tự về số tự nhiên 1. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau Đáp án 1023. 2. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ khác nhau và đều là số lẻ Đáp án 1357 3. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số sao cho số đó Chia hết cho 3 Đáp án Số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số chia hết cho 3 có dạng 100a− − − −. Ta có 100a− − − − ⋮ 3 ⇔ 1 + 0 + 0 + a ⋮ 3 ⇔ 1 + a ⋮ 3 Suy ra a ∈ {2; 5; 8} Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số chia hết cho 3 là 1002. 4. Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số sao cho số đó Chia hết cho 9 Đáp án Số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số chia hết cho 9 có dạng 100a− − − −. Ta có 100a− − − − ⋮ 9 ⇔ 1 + 0 + 0 + a ⋮ 9 ⇔ 1 + a ⋮ 9 Suy ra a ∈ {8} Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số chia hết cho 9 là 1008. 5. Bài tập tự luyện a Tính tổng của Số tự nhiên nhỏ nhất có hai chữ số và số tự nhiên lớn nhất có ba chữ số. b Tính tổng của Số tự nhiên chẵn lớn nhất có 2 chữ số khác nhau và số tự nhiên nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau. c Tính tổng của Số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và số tự nhiên chẵn lớn nhất có ba chữ số. d Tính tổng của Số tự nhiên lớn nhất có bốn chữ số khác nhau và số tự nhiên chẵn nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau Video về viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn Kết luận Bài viết trên đây nêu ra khái niệm, lịch sử, tính chất của số tự nhiên, đồng thời giải đáp câu hỏi Viết một số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số và đều là số chẵn, cùng với đó là một số bài tập khác có liên quan đến số tự nhiên. Hy vọng rằng bài viết đã giúp các bạn hiểu hơn về số tự nhiên và biết cách trả lời các câu hỏi trong chương trình học. Cảm ơn các bạn đã theo dõi, hãy ghé thăm website của trường THPT Ngô Thì Nhậm để đọc thêm nhiều bài viết bổ ích khác nhé. Chúc các bạn thành công! Bạn đang xem Viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn
a Một số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số thì các chữ số của số đó phải đạt giá trị nhỏ nhất có thểVì chữ số đầu tiên phải khác 0 nên nên để số nhỏ nhất thì chữ số đầu tiên phải là 1Ba chữ số tiếp theo nhỏ nhất là số 0Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số 1000b Một số có bốn chữ số khác nhau là số nhỏ nhất thìChữ số đầu tiên của nó phải là số nhỏ nhất khác 0 tức là số 1Chữ số kế tiếp phải là số nhỏ nhất khác 1 tức là số 0Chữ số kế tiếp phải là số nhỏ nhất khác 0 và 1 tức là số 2Chữ số hàng đơn vị phải nhỏ nhất khác 0,1,2 tức là số 3Vây số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau 1023c Một số có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn là số nhỏ nhất thìChữ số chẵn đầu tiên của nó phải là số nhỏ nhất khác 0 là số 2Chữ số chẵn kế tiếp phải là số nhỏ nhất khác 2 tức là số 0Chữ số chẵn kế tiếp phải là số nhỏ nhất khác 0 và 2 tức là số 4Chữ số chẵn hàng đơn vị phải nhỏ nhất khác 0,2,4 tức là số 6Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số chẵn 2046d Một số có bốn chữ số khác nhau và đều là số lẻ là số nhỏ nhất thìChữ số lẻ đầu tiên của nó phải là số nhỏ nhất khác 0 là số 1Chữ số lẻ kế tiếp phải là số nhỏ nhất khác 1 tức là số 3Chữ số lẻ kế tiếp phải là số nhỏ nhất khác 1 và 3 tức là số 5Chữ số lẻ hàng đơn vị phải nhỏ nhất khác 1,3,5 tức là số 7Vậy số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số khác nhau và đều là số lẻ 1357
Viết số tự nhiên nhỏ nhất, lớn nhất từ dãy số cho trước là dạng bài toán phổ biến trong chương trình Toán lớp 4. Luyện tập dạng bài này sẽ giúp học sinh vận dụng nhuần nhuyễn các tính chất về số tự nhiên ở môn Toán tiểu học. Hãy theo dõi bài giảng dưới đây của cô Nguyễn Thị Mai Quỳnh – giáo viên tại hệ thống giáo dục HOCMAI giải nhanh dạng bài này. Cô Mai Quỳnh bật mí, để viết được một số tự nhiên nhỏ nhất từ những chữ số cho trước học sinh cần vạch rõ các ý để thỏa mãn những điều kiện sau – Số lượng chữ số ít nhất có thể có. – Có chữ số nhỏ nhất khác 0 ở hàng cao nhất. – Sắp xếp các chữ số ở các hàng còn lại theo thứ tự lớn dần. Ví dụ Từ các số 0, 1, 2, 3 hãy viết số tự nhiên nhỏ nhất có ba chữ số khác nhau. Hướng dẫn giải – Số lượng chữ số ít nhất có thể 3 chữ số. – Chữ số nhỏ nhất khác 0 đứng ở hàng cao nhất 1 – Có chữ số ở các hàng còn lại theo thứ tự lớn dần 0, 2. Như vậy, số cần tìm là 102. Để viết được số tự nhiên lớn nhất từ những số cho trước cần thỏa mãn những điều kiện sau – Số lượng chữ số nhiều nhất có thể có. – Có chữ số lớn nhất ở hàng cao nhất. – Sắp xếp các chữ số ở các hàng còn lại theo thứ tự nhỏ dần. Ví dụ Từ các số 0, 1, 2, 3, hãy viết số tự nhiên lớn nhất có 3 chữ số khác nhau. Hướng dẫn giải – Số lượng chữ số nhiều nhất có thể 3 chữ số. – Chữ số lớn nhất đứng ở hàng cao nhất 3. – Có chữ số ở các hàng còn lại theo thứ tự nhỏ dần 2, 1. Như vậy, số cần tìm là 321. Bài tập vận dụng cơ bản và nâng cao Bài 1 Cho bốn chữ số 2, 3, 4, 8. Hãy viết tất cả các số có 3 chữ số khác nhau từ bốn chữ số trên. Hướng dẫn giải Lưu ý khi viết các số tự nhiên này, các em nên chia theo nhóm để không bị sót số. Số 2 ở hàng trăm, số 3 ở hàng chục 234; 238. Số 2 ở hàng trăm, số 4 ở hàng chục 243; 248. Số 2 ở hàng trăm, số 8 ở hàng chục 283; 284. Số 3 ở hàng trăm, số 2 ở hàng chục 324; 328. Số 3 ở hàng trăm, số 4 ở hàng chục 342; 348. Số 3 ở hàng trăm, số 8 ở hàng chục 382; 384. Số 4 ở hàng trăm, số 3 ở hàng chục 432; 438. Số 4 ở hàng trăm, số 2 ở hàng chục 423; 428. Số 4 ở hàng trăm, số 8 ở hàng chục 482; 483. Số 8 ở hàng trăm, số 4 ở hàng chục 842; 843. Số 8 ở hàng trăm, số 3 ở hàng chục 832; 834. Số 8 ở hàng trăm, số 2 ở hàng chục 823; 824. Như vậy, các số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau được viết từ bốn chữ số đã cho là 234; 238; 243; 248; 283; 284; 324; 328; 342; 348; 382; 384; 432; 438; 423; 428; 482; 483; 842; 843; 832; 834; 823; 824. Bài 2 Cho sáu chữ số 0, 3, 5, 1, 6, 9. Viết số lớn nhất và nhỏ nhất có mặt đủ sáu chữ số trên các số không lặp lại. Hướng dẫn giải Đầu tiên, các em sắp xếp lại các chữ số trên theo thứ tự lớn dần để tránh bị nhầm lẫn. Số tự nhiên lớn nhất có thể viết được thỏa mãn ba điều kiện – Số lượng chữ số nhiều nhất có thể có 6 chữ số. – Có chữ số lớn nhất ở hàng cao nhất 9 – Sắp xếp các chữ số ở các hàng còn lại theo thứ tự nhỏ dần 6, 5, 3, 1, 0. Như vậy, số tự nhiên lớn nhất có thể viết từ sáu chữ số đề bài cho là 965 310. Số tự nhiên nhỏ nhất có thể viết được thỏa mãn ba điều kiện – Số lượng chữ số ít nhất có thể có 6 chữ số. – Có chữ số lớn nhất khác 0 ở hàng cao nhất 1. – Sắp xếp các chữ số ở các hàng còn lại theo thứ tự nhỏ dần 0, 3, 5, 6, 9. Như vậy, số tự nhiên nhỏ nhất có thể viết từ sáu chữ số đề bài cho là 103 569. Bài 3. Viết số a Lớn nhất có sáu chữ số. b Bé nhất có năm chữ số khác nhau. c Lớn nhất có sáu chữ số mà hàng trăm là 2. d Bé nhất có sáu chữ số đều lẻ. Hướng dẫn giải a Viết số lớn nhất có sáu chữ số. Số 9 là số tự nhiên lớn nhất có một chữ số. Vì đề bài không yêu cầu các chữ số phải khác nhau nên ta sắp xếp đủ sáu chữ số 9 sẽ được số lớn nhất có sáu chữ số 999 999. b Viết số bé nhất có năm chữ số khác nhau. Viết 5 số tự nhiên có một chữ số bé nhất theo thứ tự lớn dần rồi ghép các chữ số lại với nhau thỏa mãn ba điều kiện của số tự nhiên bé nhất. Cụ thể 5 số tự nhiên nhỏ nhất là 0, 1, 2, 3, 4. Số tự nhiên nhỏ nhất có năm chữ số khác nhau có thể viết được thỏa mãn ba điều kiện – Số lượng chữ số ít nhất có thể có 5 chữ số. – Có chữ số lớn nhất khác 0 ở hàng cao nhất 1. – Sắp xếp các chữ số ở các hàng còn lại theo thứ tự nhỏ dần 0, 2, 3, 4. Như vậy, số bé nhất có năm chữ số khác nhau là 10 234. c Viết số lớn nhất có sáu chữ số mà hàng trăm là 2. Số 9 là số tự nhiên có một chữ số lớn nhất. Đề bài cũng không yêu cầu các chữ số phải khác nhau mà chỉ đặt ra điều kiện hàng trăm là 2. Vậy số lớn nhất có sáu chữ số cần tìm là 999 299. d Viết số bé nhất có 6 chữ số đều lẻ. Số 1 là số tự nhiên có một chữ số bé nhất khác 0. Đề bài cũng không yêu cầu các chữ số phải khác nhau. Do đó, số bé nhất có sáu chữ số mà tất cả các chữ số đều lẻ là 111 111. Trên đây là phương pháp giải nhanh bài toán tìm số nhỏ nhất và lớn nhất từ những số cho trước trong chương trình Toán lớp 4. Vừa theo dõi bài giảng, học sinh nên vừa ghi chép lại vào vở để nhớ lâu thêm kiến thức. Bên cạnh đó, học sinh có thể nhận MIỄN PHÍ các bài giảng môn Toán của cô Nguyễn Thị Mai Quỳnh bằng cách đăng ký tại đây Chương trình Học tốt 2020-2021 dành cho học sinh từ lớp 2 đến lớp 5 giúp trẻ có định hướng học tập rõ ràng, liền mạch, nắm vững kiến thức, chắc tư duy môn Toán thông qua hai khóa học Trang bị kiến thức và Ôn luyện. Lộ trình Học tốt được xây dựng dựa trên cấp độ nhận thức tư duy gồm Trang bị kiến thức, Luyện tập cơ bản, Luyện tập thành thạo, Kiểm tra đánh giá. Cha mẹ có thể đồng hành cùng con trong suốt khóa học thông qua các dịch vụ hỗ trợ từ HOCMAI như nhắc nhở con học tập, dịch vụ học bạ điện tử thông báo đến tận tay bố mẹ kết quả học tập của con, tư vấn học tập và trả lời mọi thắc mắc của học sinh ngay dưới mỗi video bài giảng. Phụ huynh đăng ký cho con HỌC THỬ MIỄN PHÍ tại đây Đăng ký chương trình Học Tốt 2020 – 2021 Trang bị kiến thức toàn diện với hệ thống bài giảng bám sát SGK, thay thế việc học thêm. Hệ thống đề kiểm tra và bài tập tự luyện có ĐÁP ÁN và HƯỚNG DẪN GIẢI. Đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm giảng dạy. Giúp học sinh tăng cơ hội giành điểm 9 – 10 trong các bài thi, bài kiểm tra. Thông tin chi tiết về khóa học, phụ huynh và học sinh hãy gọi ngay hotline 0936 5858 12 để được tư vấn miễn phí.
viết số tự nhiên nhỏ nhất có bốn chữ số